1. Thời gian: 3/ 11/ 2025
2. Kiểm diện: 14/ 14 đ/c
3. Nội dung:
3.1. Nội dung triển khai của tổ trưởng:
- Tiếp tục duy trì việc dạy và học trực tuyến theo kế hoạch giảng dạy.
- Tiếp tục tham gia thi GVDG cấp trường đợt 1.
- Triển khai thực hiện Chuyển đổi số, phát triển năng lực số cho HS THCS
- Tổ chức kiểm tra đánh giá giữa kỳ 1các môn đúng tiến độ và quy chế.
- Trao đổi, thảo luận chuyên đề cấp trường môn Văn 9.
- Tăng cường ứng dụng CNTT trong giảng dạy.
- Tiếp tục bồi dưỡng HSNK và phụ đạo cho học sinh yếu.
- Kiểm tra hồ sơ thi đua của tổ từ 21- 25/11.
- Kiểm tra tiến độ vào điểm của 02 đ/c.
- Chuẩn bị tốt hồ sơ, sổ sách, tiết dạy đón đoàn kiểm tra đột xuất của xã
- Tiếp tục phát động viết thư Quốc tế UPU lần 54
3.2. Sinh hoạt chuyên môn sâu:
a. Thảo luận, trao đổi chuyên đề Ngữ văn 9 cấp trường:
+ Tên CĐ: Rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận về một đoạn thơ (bài thơ).
+ GV dạy: Nguyễn Thị Thúy Hà. Lớp 9A3
+ Bài dạy minh họa: Các t/p thơ
- Phân công nhân chuyên đề: Đ/c Lê Tài dạy lớp 9A4.
b. Rút kinh nghiệm bài kiểm tra giữa kì 1
Văn 6:
* Ưu điểm:
- Đa số các em nắm vững kiến thức cơ bản, làm tốt phần trắc nghiệm !important; nhớ được phương
pháp làm các bài tự luận: Rút ra thông qiệp từ một t/p; nêu những việc làm của em trong
cách ứng xử với bạn bè và mọi người xung quanh
- HS biết kể lại trải nghiệm có bố cục rõ ràng, hợp lý
- Một số HS có sự sáng tạo trong bài viết, cách diễn đạt trôi chảy, mạch lạc kết hợp tốt yếu
tố miêu tả và biểu cảm trong bài viết.
* Tồn tại:
- Một số HS chưa nắm vững kiến thức cơ bản về đặc trưng thể loại,
- Một số HS bài kể trải nghiệm còn sơ sài, các sự việc chưa hợp lí
- Một số bài viết còn cẩu thả, gạch xóa nhiều, mắc nhiều lỗi chính tả
* Nguyên nhân: 1 số HS chưa chăm, chưa ôn luyện lại các dạng bài dẫn đến nắm chưa
chắc phương pháp làm bài
* Cách khắc phục:
- GV dành thời gian ôn tập, củng cố lại k thức cũ cho HS
- Tìm thêm phương pháp ôn tập dễ hiểu,dễ nhớ cho HS (sơ đồ tư duy, bảng thống kê)
- Nhắc nhở, đôn đốc, thường xuyên kiểm tra việc học bài cũ của HS
- Kết hợp với PH đôn đốc, nhắc nhở con
Văn 7.
* Ưu điểm:
- Đa số các em nắm vững kiến thức cơ bản, làm tốt phần trắc nghiệm !important; Chỉ ra và nêu tác
dụng của biện pháp tu từ nói giảm, nói tránh trong câu văn
- HS biết đọc- hiểu các chi tiết trong VB
- Một số HS có sự sáng tạo trong bài viết, cách diễn đạt trôi chảy, mạch lạc.
* Tồn tại:
- Một số HS chưa nắm vững kiến thức cơ bản về đặc trưng thể loại,
- Một số HS bài NLXH về vai trò của gia đình đối với mỗi người còn chưa viết đúng bố
cục, sơ sài
- Một số bài viết còn cẩu thả, gạch xóa nhiều, mắc nhiều lỗi chính tả
* Nguyên nhân:
- 1 số HS chưa đọc kĩ yêu cầu của đề nên làm sai, lạc đề, dẫn tới kq thấp
- 1 số HS chưa chăm, chưa ôn luyện lại các dạng bài dẫn đến nắm chưa chắc phương pháp
làm bài
* Cách khắc phục:
- GV dành thời gian ôn tập, củng cố lại k thức cũ cho HS
- Tìm thêm phương pháp ôn tập dễ hiểu,dễ nhớ cho HS (sơ đồ tư duy, bảng thống kê)
- Nhắc nhở, đôn đốc, thường xuyên kiểm tra việc học bài cũ của HS
- Kết hợp với PH đôn đốc, nhắc nhở con
Văn 8
* Ưu điểm:
- Đa số HS hiểu bài và làm được các dạng bài trong đề thi, trình bày rõ ý
- Xác định đúng thể thơ, gieo vần, ngắt nhịp.
- Chỉ ra biện pháp nghệ thuật được sử dụng từ câu 2 đến câu 6 trong bài thơ và nêu tác dụng.
- Nêu đc tình cảm, thái độ của t/g đối với người bạn của mình.
- Viết đoạn văn NLVH phân tích đúng đặc trưng thể loại thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật
- Bài văn NLXH đảm bảo bố cục, lập luận, dẫn chứng, liên hệ
* Tồn tại:
- Câu chỉ ra biện pháp NT còn sơ sài, thiếu ý
- Đoạn văn nghị luận khoảng 200 chữ phân tích bài thơ "Bạn đến chơi nhà" của tác giả
Nguyễn Khuyến còn diễn xuôi, chưa phân tích đc các yếu tố NT
- Bài văn khoảng 400 chữ nêu suy nghĩ của em về ý nghĩa của tình bạn sơ sài, chưa bộc lộ đc
tình cảm, cảm xúc. Chưa đưa ra được thông điệp.
* Cách khắc phục: GV dành thời gian ôn tập, củng cố lại k thức cho HS
VĂN 9
I. Ưu điểm:
- HS làm bài nghiêm túc
- Chỉ ra đc thể thơ, nhịp thơ
- HS nắm chắc cách trả lời câu hỏi biện pháp tu từ
- Viết đoạn văn nghị luận văn học đi đúng trình tự, đã biết lồng ghép nghệ thuật và nội
dung, 1 số bài biết liên hệ hoàn cảnh sáng tác để đánh giá, nhận xét
- Bài NLXH: hs nắm được bố cục: các ý rõ ràng từ thực trạng, hậu quả, nguyên nhân, giải
pháp. Dẫn chứng có tính thời sự, hợp lí
II. Nhược điểm
1. PHẦN ĐỌC HIỂU
- Câu 1: 1 số HS còn sai thể thơ.
- Câu 2: HS nêu những hình ảnh trong bài thơ để cảm nhận được rõ nhất nỗi đau thương,
mất mát mà người dân miền Trung phải gánh chịu còn thiên về viết cả câu thơ, ko trích dẫn
h/a
- Câu 3: Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ nhân hoá có trong câu thơ:
Mưa giăng mắc nỗi buồn nhân thế
Mờ chân mây dâu bể đón đưa.
nêu còn rất sơ sài, thiếu ý về thái độ, tình cảm của t/g
- Câu 4: Câu thơ “Người mình chia sẻ đã thành bản năng!” giúp em hiểu gì về nét đẹp tâm
hồn người Việt Nam: HS làm sơ sài, chưa nêu đc đó là truyền thống của d/t ta
2. PHẦN VIẾT
Câu 1. – Khi phân tích thơ hs chưa lồng ghép nghệ thuật chỉ tập trung vào nội dung, chưa có trích
dẫn thơ để phân tích, chưa có câu nhận xét về thái độ, tình cảm của tác giả, câu nêu thông điệp được
rút ra từ đoạn thơ
Câu 2.
- Nhiều bài viết còn lan man, bố cục phân chia chưa hợp lí tập trung nhiều vào hậu quả, giải pháp
còn rất sơ sài, chung chung chưa cụ thể
- Một số bài thiên về kể, chưa có luận điểm, lập luận chưa rõ ràng.
c. Ý kiến của các thành viên: 100% các đc trong tổ nhất trí với kế hoạch trên.


1. Thời gian: 24 /11/ 2025
2. Kiểm diện: 14/ 14 đ/c
3. Nội dung:
3.1. Nhóm Văn trao đổi, thảo luận nội dung: “HƯỚNG DẪN HỌC SINH VIẾT BÀI  !important;VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT”
I. Lí do
- Theo đề minh họa vào 10 mới nhất của Sở GD và ĐT Hà Nội vừa công bố, đề thi gồm hai
phần lớn là Đọc hiểu và Viết. Trong phần Viết, dạng bài “Hướng dẫn học sinh viết bài văn
nghị luận về một vấn đề cần giải quyết” là một dạng bài quan trọng, chiếm khoảng 40%
tổng số điểm của cả đề thi. Đây cũng là dạng bài khó với học sinh nhất là đối với học sinh
THCS. Những người quen tư duy cụ thể, cảm tính, ít năng lực suy luận sẽ cảm thấy khó.
Những người ít có bản lĩnh, ít có chính kiến đối với mọi việc cũng sẽ cảm thấy khó và học
sinh buộc phải hiểu bản chất của dạng bài, nắm được công thức, phương pháp làm bài chắc
chắn.
- Thực tế, nhiều học sinh còn gặp lúng túng, khó khăn khi làm dạng bài này và thường để
mất điểm rất đáng tiếc.
- Nhận thấy được yêu cầu và thách thức trên trong việc nâng cao chất lượng dạy học môn
Ngữ Văn, chúng tôi luôn trăn trở làm thế nào để có giờ học tốt, phát huy tính chủ động,
sáng tạo của học sinh. Điều đó đã thôi thúc chúng tôi suy nghĩ để đưa ra phương pháp phù,
đặc biệt là khát vọng muốn tạo ra một mẫu dàn ý viết bài văn nghị luận về một vấn đề cần
giải quyết và thống kê các lỗi học sinh thường mắc phải ở dạng bài này, đưa ra các mẹo sửa
chữa, ...
Từ những thực tế và lí do trên, nhóm chuyên môn Ngữ văn 9 trường THCS Tam Hiệp
tiến hành sinh hoạt chuyên môn “
cần giải quyết”.
Hướng dẫn học sinh viết bài văn nghị luận về một vấn đề
II. Nội dung giải pháp
1. Yêu cầu khi viết bài văn nghị luận về một vấn đề cần giải quyết
Khi nêu vấn đề thể hiện mối quan hệ giữa HS với chính bản thân mình, với bạn bè,
gia đình, thầy cô và các mqhxh xã hội cần tường minh hoá bằng câu văn cụ thể để nhận thức
đúng bản chất của nó, từ đó mới có thể triển khai bài viết theo đúng yêu cầu.
Các luận điểm phải làm rõ từng khía cạnh của vấn đề (những khía cạnh thể hiện nhận
thức của người viết và khía cạnh đề cập ý kiến trái chiều để phản bác). Phản bác ý kiến trái
chiều phải có cơ sở và nhằm mục đích củng cố ý kiến của bản thân.
Nếu bàn về vấn đề có tính tích cực, cần nêu cách phát huy tác dụng của nó đối với đời
sống !important; nếu bàn về vấn đề có tính tiêu cực, cần đề xuất giải pháp hạn chế. Các giải pháp phải
có tính khả thi.
2. Hướng dẫn quy trình viết
Bước 1: Trước khi viết
* Lựa chọn đề tài
- Em cần huy động vốn kiến thức của mình, tham khảo sách báo, theo dõi thông tin trên các
phương tiện truyền thông và quan sát thế giới xung quanh để chọn đề tài đáp ứng được yêu
cầu. Có thể tham khảo một số đề tài sau:
- Vấn đề khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên phục vụ sản xuất ở địa phương em.
- Khai thác và bảo vệ nguồn lợi hải sản trong phát triển kinh tế biển của nước ta.
- Quan điểm “sống xanh” và ý nghĩa của nó.
- Tình trạng thiếu nguồn nước sạch trong cuộc sống của con người hiện nay.
- Tác động của biến đổi khí hậu đối với cuộc sống của con người.
..............
*. Tìm ý: Để tìm ý cho bài viết, có thể đặt ra và trả lời một số câu hỏi sau:
- Vấn đề cần được giải quyết là gì?
- Ý kiến của em về vấn đề như thế nào?
- Có thể xuất hiện ý kiến nào trái ngược với ý kiến của người viết? Cần dùng những lí lẽ,
bằng chứng nào để phản bác?
- Cần có giải pháp nào để giải quyết vấn đề?
* Lập dàn ý: Trả lời các câu hỏi ở mục b, người viết sẽ tìm được các ý. Trên cơ sở đó,
phân bổ, sắp xếp từng ý vào các phần của dàn ý: điều chỉnh, thay đổi vị trí của các ý sao
cho hợp lí.
Bước 2: Viết bài
- Bám sát dàn ý, nắm vững yêu cầu về nội dung của từng phần để viết bài.
- Vận dụng kinh nghiệm đã có và đọc lại bài viết tham khảo để viết phần Mở bài cho hấp
dẫn !important; triển khai các luận điểm của phần Thân bài cho chặt chẽ, lô-gíc !important; viết phần Kết bài gây
được ấn tượng.
- Phần Mở bài, Kết bài cũng như từng luận điểm của phần Thân bài nên viết thành một
đoạn văn. Căn cứ yêu cầu cụ thể của việc triển khai ý để lựa chọn viết kiểu đoạn văn diễn
dịch, quy nạp, song song hay phối hợp.
- Chú ý sử dụng từ ngữ liên kết để các câu trong đoạn và các đoạn trong bài có quan hệ
chặt chẽ, mạch lạc.
- Dù viết ở lớp hay ở nhà, bài viết cũng cần được thực hiện trong thời lượng nhất định.
Tuân thủ nghiêm túc điều này, em sẽ có khả năng chủ động về thời gian khi làm bài thi.
Bước 3: Chỉnh sửa bài viết
Dựa vào yêu cầu của kiểu bài, đối chiếu với dàn ý, đọc soát từng phần của bài viết để chỉnh
sửa, hoàn thiện. Khi chỉnh sửa, cần chú ý các tiêu chí:
- Sự rõ ràng của vấn đề được nêu để bàn luận (ở phần Mở bài).
- Sự đầy đủ của các luận điểm cần triển khai (ở phần Thân bài).
- Sự chặt chẽ trong lập luận (thể hiện ở cách sử dụng lí lẽ và bằng chứng, sức thuyết phục
trong cách nêu ý kiến bác bỏ quan điểm trái chiều...).
– Mức độ đáp ứng yêu cầu về quy cách trình bày, chính tả và diễn đạt (dùng từ !important; đặt câu...).
3.2. Trao đổi nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn.
* Đối với môn Ngữ văn, thực hiện tốt yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn
theo hướng dẫn tại Công văn số 3175/BGDĐT-GDTrH ngày 21/7/2022 về việc hướng dẫn
đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn ở trường phổ thông. Dạy
học môn Ngữ văn là thông qua các hoạt động và phương pháp mà giáo viên sử dụng hợp lí
khi dạy học. Các hoạt động đó giúp cho tất cả HS tập trung suy nghĩ, làm việc cá nhân (cặp
đôi) theo yêu cầu của bài học. Đặc biệt các hoạt động này đều phải tập trung vào yêu cầu
chính của bài học, cụ thể:
- Với giờ Đọc- hiểu VB: Tất cả các hoạt động đều hướng vào mục tiêu giúp HS hiểu văn
bản và biết cách đọc VB theo thể loại. Như thế cần tổ chức các hoạt động dạy học thông qua
các phương pháp và kỹ thuật sau:
|
+ Phương pháp Think – Pair – Share: Phương pháp này thường được sử dụng trong
hoạt động khởi động. GV cho HS xem clip rồi yêu cầu HS chia sẻ cảm xúc để dẫn vào bài;
+ Kỹ thuật XYZ: là một kỹ thuật làm việc nhóm nhằm phát huy tính tích cực của mỗi
thành viên trong nhóm, trong đó mỗi nhóm có X thành viên, mỗi thành viên cần đưa ra Y ý
kiến trong khoảng thời gian Z. Kỹ thuật này được áp dụng khi dạy khám phá nội dung VB.
Phương pháp này phát huy tối đa sự sáng tạo của từng thành viên trong nhóm.
+Mô hình Khan Academy: GV thiết kế (có thể giao cho HS) các video ngắn (5- 15p)
với âm thanh, hình ảnh rõ nét, dễ nghe trình bày về những vấn đề liên quan đến nội dung bài
học. Có thể được sử dụng ở phần luyện tập- vận dụng.
+ Phương pháp I do- We do – You do (được sử dụng khi dạy các văn bản thơ): được
hiểu là: I do - cô làm mẫu, Wedo - tổ nhóm làm, You do - cá nhân làm. Tương đương với
các hoạt động: Lắng nghe - học hỏi !important; Cùng hợp tác; Cùng chia sẻ. GV sẽ phân tích mẫu một
khổ thơ. Sau đó HS sẽ làm việc theo nhóm, phân tích khổ thơ tiếp theo như cô hướng dẫn
thông qua phiếu học tập. Cuối cùng là HS hoạt động cá nhân để phân tích khổ thơ còn lại.
- Đối với giờ dạy Tiếng Việt: Hoạt động này chủ yếu là cho HS luyện tập, từ đó rút ra các
kiến thức về đơn vị Tiếng Việt được học qua các bài tập ấy. Các bài tập sẽ theo các cấp độ:
nhận biết, thông hiểu và vận dụng, tích hợp với ngữ liệu phần đọc hiểu văn bản. Với tiết dạy
này có thể sử dụng một số phương pháp dạy học sau:
+ Khăn trải bàn: Kĩ thuật này giúp cho hoạt động nhóm có hiệu quả hơn, mỗi học
sinh đều phải đưa ra ý kiến của mình về chủ đề đang thảo luận, không ỷ lại vào các bạn học
khá, giỏi.
+ Trò chơi: GV tổ chức cho HS tham gia các trò chơi có thể cá nhân, có thể theo
nhóm để củng cố tri thức. Các trò chơi được sử dụng như: Domino, ô chữ, giải mã mật thư,
Vòng quay kì diệu...
- Ngoài ra với tiết học này Gv có thể sử dụng các phương pháp, kĩ thật khác như: kỹ thuật
đặt câu hỏi, đóng vai, phân tích video...
- Đối với giờ dạy Viết: Các hoạt động ở các giờ học này chủ yếu là GV hướng dẫn cho HS
|
thực hành làm bài tập trong SGK và các bài tập vận dụng. Các phương pháp có thể áp dụng
trong giờ học này như sau:
+ Tia chớp: Kĩ thuật này sẽ huy động sự tham gia của mội thành viên vào một câu
hỏi nào đó nhằm cải thiện tình trạng giao tiếp và không khí học tập trong lớp học. Các thành
viên lần lượt nêu ngắn gọn và nhanh chóng (nhanh như chớp!) ý kiến của mình về câu hỏi
hoặc tình trạng vấn đề.
+ Viết tích cực: GV yêu cầu HS liệt kê ngắn gọn những gì các em biết về chủ đề
đang học trong khoảng thời gian nhất định. Sau đó một vài HS chia sẻ nội dung mà các em
đã viết trước lớp.
- Đối với giờ dạy Nói-nghe: Trong chương trình Ngữ văn mới, một trong những kĩ năng
được tập trung dạy xuyên suốt trong chương trình đó là: nghe – nói- đọc- viết. Và dạy kĩ
năng Nói và Nghe được coi là khó nhất trong suốt quá trình giảng dạy bộ môn Ngữ văn. Bởi
lẽ, nói là kĩ năng thuộc về khả năng, sở trường, năng khiếu của học sinh. Để giúp các em có
kĩ năng và nói tốt, tích cực và chủ động, giúp các em hào hứng, thích thú khi được nói, được
chia sẻ với thầy cô, bạn bè về các vấn đề trong học tập, trong cuộc sống.
Giáo viên tùy theo tình hình thực tế của lớp để vận dụng các giải pháp, kỹ thuật dạy
học phù hợp để gợi ý, hướng dẫn học sinh. GV có thể sử dụng các phương pháp như: thảo
luận nhóm, trao đổi, hỏi chuyên gi, chia sẻ cảm xúc., tranh luận: ủng hộ- phản đối.....
c. Ý kiến của các thành viên:
|
100% các đc trg tổ nhất trí với kế hoạch trên
 
|